Slider

Music

Technology

Pictures

Games

Travel

Motion Design

Category

Ads

Video

Labels

Ads

Latest Posts

[3][recent][one][Lastest Posts]

Find Us On Facebook

Nhập địa chỉ email của bạn để nhận bài viết chọn lọc của chúng tôi

Biểu mẫu liên hệ

Tên

Email *

Thông báo *

Blogroll 2

Blogroll

Photobucket

Flickr Images

728x90 AdSpace

Tiêu điểm

Link List

Học hóa qua video

Label

Học hóa qua video

Fashion

Video

Vertical Slider

Latest News

Popular Posts

Tin tức - sự kiện

[6][Tin tức - sự kiện][slider-top-big][Tin tức - sự kiện]

10 vạn câu hỏi vì sao

[4][10 vạn câu hỏi vì sao][slider-top][10 vạn câu hỏi vì sao]
You are here: Home / , Ô chữ hóa học (Số 2)

Ô chữ hóa học (Số 2)

| No comment

Gợi ý

Chất khí hiếm nhẹ nhất.
Nguyên tố có nhiều trong tro bếp, giúp ích cho các loại cây.
Loại axit có trong dấm ăn.
Tên của gluxit có nhiều trong trái cây chín.
Quặng có thành phần chủ yếu là Fe2O3.
Tên gọi khác của các ankan.
Liên kết chủ yếu trong các hợp chất hữu cơ.
Muối sunfat kép của nhôm và kali ở dạng tinh thể ngậm nước, có tác dụng làm trong nước.
Cột từ khóa: Loại hạt cơ bản của nguyên tử được tìm ra đầu tiên, giúp chứng minh nguyên tử không phải là hạt vật chất nhỏ nhất. Sau đây là đáp án của ô chữ
 
THÔNG TIN THÊM

     1) Heli có tên gọi xuất phát từ “helios” có nghĩa là mặt trời, do nguyên tố này được phát hiện ra lần đầu tiên trong quang phổ mặt trời.



Heli được phát hiện trong quá trình nghiên cứu quang phổ mặt trời
 Nguyên tố heli thường tồn tại ở trạng thái khí đơn nguyên tử và có tính trơ về mặt hoá học. Heli có điểm sôi thấp nhất trong tất cả các nguyên tố và chỉ có thể đông đặc dưới áp suất rất cao.
     Do khí heli có tính trơ và nhẹ hơn không khí nên người ta dùng nó để bơm vào các bóng thám không và khinh khí cầu, đảm bảo an toàn hơn so với khí hidro.

     2)  Kali còn có tên gọi là bồ tạt (potassium) do nó tồn tại ở dạng muối K2CO3 có mặt trong tro thực vật (potash).
     Kali thuộc nhóm kim loại kiềm. Nó là một chất rắn rất mềm, dễ dàng cắt bằng dao và có màu trắng bạc khi bề mặt sạch. Nó bị ôxi hóa rất nhanh trong không khí và phải được bảo quản trong dầu mỏ hay dầu lửa.

 

Kali là một kim loại kiềm điển hình
 

     3) Axit axetic, còn gọi là etanoic, là một axít hữu cơ mạnh hơn axít cacbonic. Phân tử gồm nhóm methyl (-CH3) liên kết với nhóm carboxyl (-COOH).
 

Axit axetic được tìm thấy trong giấm ăn
 

     Axit axetic là chất lỏng không màu, mùi nồng, vị chua. Tan nhiều trong nước, etanol, ete, benzen; không tan trong cacbon đisunfua (CS2).
     Giấm là axit axetic nồng độ từ 2–6%. Giấm được điều chế bằng cách lên men rượu etylic. Axít axetic còn có thể được điều chế từ acetilen, cracking dầu mỏ hoặc chưng gỗ.
     Axit axetic dùng làm tác nhân axetyl hoá để điều chế dược phẩm (aspirin, phenaxetin), sản xuất axeton, axetyl xenlulozơ, phẩm nhuộm tổng hợp; dùng trong công nghiệp thực phẩm, nhuộm màu và in hoa lên vải. Nồng độ giới hạn của hơi axit trong không khí là 0,005 mg/l. Dung dịch axit axetic nồng độ trên 30% gây bỏng.

     4) Glucozơ là một hợp chất hữu cơ tạp chức thuộc loại monosaccarit (cacbohidrat đơn giản nhất).
     Glucozơ có công thức phân tử C6H12O6. Các kết quả thực nghiệm cho thấy phân tử glucozơ có năm nhóm hiđroxyl, một nhóm chức anđehit và có mạch cacbon không phân nhánh.

 
CT cấu tạo của glucozơ

     Glucozơ là chất rắn, không màu, nóng chảy ở 146oC, tan nhiều trong nước và có vị ngọt ( Glucozơ xuất phát từ tiếng hiđro Lạp "Glukus " nghĩa là ngọt) . Độ ngọt kém đường mía (bằng khoảng 0,6 lần độ ngọt của đường mía).
     Glucozơ có trong hầu hết các bộ phận của cơ thể thực vật : hoa, quả, rễ, thân, là và nhiều nhất trong quả chín (đặc biệt trong quả nho chín). Trong mật ong có trên 30% glucozơ. Trong máu người luôn chứa một tỉ lệ glucozơ không đổi là 0,1%.

     5) Hematit là một khoáng vật chứa oxit sắt (Fe2O3).
     Hematit là nguồn quan trọng của quặng sắt, phổ biến trong các mỏ quặng sắt Yên Bái, Tùng Bá (Hà Giang), Trại Cau (Thái Nguyên),... và thường được dùng để sản xuất gang.

 

Mẫu quặng Hematit

     6) Parafin là tên gọi của ankan nói chung, nhưng trong phần lớn các trường hợp nó được dùng để chỉ các ankan mạch thẳng, trong khi các ankan mạch nhánh được gọi là isoparafin. Theo tiếng Latinh: parum  có nghĩa là “yếu, kém, thiếu” còn affinis  có ý nghĩa là "thiếu ái lực", hay "thiếu khả năng phản ứng".
     Ankan trong hóa hữu cơ là hidrocacbon no không tạo mạch vòng, trong đó mỗi phân tử chứa số nguyên tử hiđrô cực đại và không chứa các liên kết đôi. Các ankan tương đối trơ về mặt hóa học, ở nhiệt độ thường chúng không phản ứng với axit, bazơ và chất oxi hóa mạnh.

     8) Phèn chua là một muối kép K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O, được dùng để đánh nước cho trong, làm thuốc cầm màu trong công nghiệp nhuộm và là 1 vị  thuốc trong y học. Khi cho phèn vào nước, Al2(SO4)3 sẽ tác dụng với H2O tạo thành Al(OH)3 ở dạng keo. Al(OH)3 là những hạt keo có tích điện dương nên sẽ kết hợp với các hạt bùn đất tạo thành những hạt lớn hơn và chìm xuống đáy. Nhờ vậy nước sẽ trong.
 

Phèn chua được sử dụng để làm trong nước
 


     Electron, được biểu diễn là e-, là một hạt hạ nguyên tử, hay hạt sơ cấp. Trong nguyên tử electron quay xung quanh hạt nhân (bao gồm các proton và neutron) trên quỹ đạo electron.
Các electron có điện tích âm và khi chúng chuyển động sẽ sinh ra dòng điện.
     Vì các electron trong một nguyên tử quyết định sự tương tác của nó với các nguyên tử khác nên electron đóng vai trò quan trọng trong các biến đổi hóa học.

Sưu tầm từ Hoahoc365.com